Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, mỗi ngày tiếp đón gần 1 nghìn lượt bệnh nhân khám, chữa bệnh bằng thẻ BHYT. Theo đại diện bệnh viện, do thẻ BHYT mới có một số thay đổi so với thẻ BHYT cũ nên có những thông tin người bệnh chưa nắm bắt được hoặc chưa hiểu. Trước thực tế đó, Bệnh viện phối hợp chặt chẽ với BHXH tỉnh để tiến hành các thủ tục thuận lợi cho người bệnh. Theo đó, Bệnh viện trang bị các đầu đọc thẻ để kiểm tra thẻ BHYT nhanh nhất; đồng thời yêu cầu tổ giám định của cơ quan BHXH có mặt thường xuyên tại Bệnh viện để giải quyết những thắc mắc, phát sinh, sai sót trong quá trình thực hiện KCB cho người dân. Từ đó, các thủ tục KCB cho bệnh nhân vẫn được tiến hành thuận lợi và thông suốt.
Bà Đinh Thị Thái, phường Nam Bình (thành phố Ninh Bình) cho biết, từ khi có thẻ BHYT mới, bà đã vài lần đến khám bệnh huyết áp cao tại bệnh viện, không thấy gặp khó khăn gì và vẫn được giải quyết các thủ tục rất nhanh. Tuy nhiên bà thấy băn khoăn khi thẻ BHYT mới không ghi ngày hết hạn, liệu khi thẻ hết hạn, bà có tiếp tục được BHXH cấp ngay thẻ và đúng thời hạn để thuận lợi cho công tác KCB hay không? Cùng quan điểm với bà Thái, ông Nguyễn Tấn Tài, phường Nam Thành (thành phố Ninh Bình) cho biết, ông không hiểu thời điểm 5 năm liên tục là như thế nào, bởi ông đã mua và hưởng BHYT từ hàng chục năm nay, tại sao thẻ lại ghi thời điểm đủ 5 năm liên tục là 1/1/2015. Cách ghi như thế này có đúng không và người có thẻ BHYT được hưởng lợi những gì?
Theo đại diện Phòng cấp sổ, thẻ - BHXH tỉnh Ninh Bình, mã thẻ BHYT mới gồm 15 ký tự, được chia thành 4 ô. Cụ thể là:
Hai ký tự đầu (ô thứ nhất) được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái la tinh), là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng BHYT được xác định đầu tiên theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT.
Ký tự tiếp theo (ô thứ 2) được ký hiệu bằng số (theo thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất, cụ thể:
Ký hiệu bằng số 1: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.
Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT, DK, XD, BT, TS.
Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN.
Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC, XK, TB, NO, CT, XB, TN, CS, XN, MS, HD, TQ, TA, TY, HG, LS, PV, HS, SV, GB, GD.
Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB, kể cả chi phí KCB ngoài phạm vi được hưởng BHYT; chi phí vận chuyển, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: QN, CA, CY.
Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3): Được ký hiệu bằng số (từ 1 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT (theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và Công văn số 628/TCTK-PPCĐ ngày 6/8/2009 của Tổng cục Thống kê về việc thông báo mã số danh mục hành chính mới). Riêng mã của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của Bảo hiểm xã hội Công an Nhân dân được ký hiệu bằng số 98.
Mười ký tự cuối (ô thứ 4): Là số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT quy định tại Quyết định số 1263/QĐ-BHXH ngày 21/11/2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành về quy định quản lý, sử dụng hệ thống danh mục dùng chung, chỉ tiêu báo cáo ngành Bảo hiểm xã hội.
Mã nơi đối tượng sinh sống, gồm 2 ký tự ký hiệu vừa bằng chữ vừa bằng số, cụ thể là: Ký hiệu K1: Là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật. Ký hiệu K2: Là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Ký hiệu K3: Là mã nơi người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của pháp luật.
Đối tượng có ký hiệu là QN, CA, CY đang công tác hoặc cư trú (thường trú hoặc tạm trú) thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo, được ghi mã nơi đối tượng sinh sống tương ứng với ký hiệu K1, K2, K3 quy định nêu trên.
Để thống nhất việc quản lý dữ liệu và tra cứu thông tin về giá trị sử dụng của thẻ BHYT trên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin Giám định BHYT. Thẻ BHYT mới không ghi giá trị sử dụng từ ngày đến ngày như thẻ cũ mà chỉ ghi từ ngày (ngày có hiệu lực). Do vậy, để biết giá trị sử dụng, người tham gia BHYT có thể chủ động tra cứu trên Cổng thông tin BHXH Việt Nam tại địa chỉ https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/pages/tra-cuu-thoi-han-su-dung-the-bhyt.aspx hoặc có thể xem trên danh sách tại đơn vị quản lý đối tượng. Trường hợp vẫn còn vướng mắc có thể liên hệ với cơ quan BHXH qua tổng đài 1900 96 96 68 để được giải đáp.
Trước khi thẻ BHYT hết hạn, cơ quan BHXH có trách nhiệm lập danh sách người tham gia đến hạn phải đóng BHYT (Mẫu D08a-TS) gửi các đại lý thu để các đại lý thu có trách nhiệm tuyên truyền, vận động người có thẻ BHYT tiếp tục đóng tiền tham gia BHYT.
Việc xác định thời điểm 5 năm liên tục ghi trên thẻ BHYT hiện tại có một số trường hợp còn chưa chính xác. Vì vậy, đơn vị và người tham gia cần phối hợp với cơ quan BHXH kiểm tra khi nhận thẻ. Nếu chưa đúng, cơ quan BHXH có trách nhiệm cấp đổi lại thẻ BHYT cho đối tượng.
Hạnh Chi