1. Trên cây lúa: 1.1. Bệnh đạo ôn lá: Tiếp tục lây lan và gây hại rộng trên các trà lúa, đặc biệt trên trà lúa xuân muộn, diện xanh tốt, bón thừa đạm, giống nhiễm như: TBR 225, HDT8, Thiên ưu 8, Nếp, Khang dân 18, Bắc thơm số 7, LT2, BC15, Thái xuyên 111… Tỷ lệ bệnh nơi cao: 10-20%; cá biệt trên 50% số lá (Nho Quan, Gia Viễn, Yên Khánh, Yên Mô…). Cao điểm gây hại của bệnh từ trung tuần tháng 3 trở đi; quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ đông xuân 2018.
1.2. Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm lứa 1 sẽ ra rộ từ thượng tuần đến trung tuần tháng 3, sâu non sẽ nở rộ từ thượng tuần đến hạ tuần tháng 3 gây hại rải rác trên các trà lúa. Mật độ sâu phổ biến: 1-2 con/m2; nơi cao: 5-10 con/m2; cá biệt trên 20 con/m2 (Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô…). Mật độ cao hơn so với cùng lứa vụ đông xuân năm 2018.
1.3. Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy cám lứa 1 sẽ nở rộ từ trung tuần tháng 3 đến hạ tuần tháng 3 và gây hại rải rác trên các trà lúa. Mật độ phổ biến: 20-30 con/m2; nơi cao: 50-100 con/m2 (Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô, Kim Sơn…). Mật độ cao hơn so với cùng lứa vụ đông xuân năm 2018.
1.4. Bệnh khô vằn: Gây hại cục bộ trên các trà lúa, giống lúa, đặc biệt trên những ruộng cấy dầy, bón thừa đạm, bón không cân đối, ruộng cạn nước. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 5-7%; cá biệt trên 20% số dảnh (Nho Quan, Gia Viễn, Yên Khánh, Yên Mô…). Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ đông xuân năm 2018.
1.5. Chuột: Tiếp tục hại tăng trên các trà lúa, đặc biệt trên các trà lúa đang ở giai đoạn phân hóa đòng, ruộng cạn nước, ven làng, ven gò, ven thổ… Tỷ lệ hại nơi cao: 3-5%, cá biệt trên 10% số dảnh. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với cùng kỳ vụ đông xuân năm trước.
Ngoài ra, bệnh đạo ôn cổ bông gây hại cục bộ trên trà lúa trỗ sớm, giống nhiễm, sâu đục thân hai chấm, bệnh lùn sọc đen hại rải rác.
2. Trên cây trồng khác:
2.1. Cây lạc:
- Sâu cuốn lá: Sâu non đợt 1 sẽ nở rộ từ 5/3-15/3 gây hại cục bộ trên các trà lạc ở giai đoạn phân cành ra hoa bói. Mật độ phổ biến: 1-2 con/m2; nơi cao: 5-10 con/m2; cá biệt: 15-20 con/m2 (Yên Mô, Nho Quan, Yên Khánh…). Quy mô, mức gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ đông xuân năm trước.
- Sâu khoang: Đợt 1 sẽ nở rộ từ 10/3 đến 20/3 gây hại cục bộ trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 5-10 con/m2; cá biệt ổ trên 30 con/m2 (Yên Mô, Nho Quan, Yên Khánh, thành phố Ninh Bình…). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn cùng kỳ vụ đông xuân năm trước.
Ngoài ra bệnh lở cổ rễ, bọ trĩ, chuột hại cục bộ.
2.2. Cây rau:
Cây đậu các loại:
- Sâu đục quả: Tiếp tục hại trên các trà đậu đang ở giai đoạn quả non đến thu hoạch, tỷ lệ quả bị hại phổ biến: 3-5%, nơi cao: 10-15%, cá biệt trên 20% số quả.
- Bệnh sương mai: Tiếp tục gây hại trên các trà đậu, tỷ lệ nơi cao: 5-10%, cá biệt trên 20% số lá.
Đề nghị:
1. Đảm bảo đủ nước, bón phân cân đối, đúng kỹ thuật tạo điều kiện cho cây khỏe, tăng khả năng chống chịu các đối tượng dịch hại. Cụ thể:
- Đối với trà xuân sớm: Đảm bảo đủ nước, bón thúc hết lượng kali còn lại vào giai đoạn lúa phân hóa đòng, không nên bón đạm.
- Đối với trà xuân muộn: Duy trì mực nước từ 3-5cm trên ruộng; bón phân thúc sớm, tập trung, bón cân đối, kết hợp với làm cỏ, tỉa dặm đảm bảo mật độ để tạo điều kiện cho lúa đẻ nhánh thuận lợi đạt số dảnh hữu hiệu cao.
2. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, diễn biến các đối tượng dịch hại để có biện pháp phun trừ kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Bệnh đạo ôn trên cây lúa, sâu khoang, sâu cuốn lá trên cây lạc)
- Tiếp tục diệt trừ chuột bằng các biện pháp theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 22/10/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình về tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2019.
- Thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh lùn sọc đen phương Nam theo Kế hoạch số 108/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 27/12/2018 về phòng trừ bệnh lùn sọc đen phương Nam hại lúa, bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2019.
Vũ Khắc Hiếu (Chi cục BVTV)