Cụ thể, tại buổi họp báo chiều 9/5, EVN thông báo giá bán lẻ điện bình quân tăng từ 2.103,11 đồng lên 2.204,07 đồng/kWh, tương đương tăng 4,8%. Mức tăng này tương tự hồi tháng 10/2024.
Với việc điều chỉnh trên, giá bán lẻ điện bình quân tăng thêm hơn 100 đồng/kWh. Việc điều chỉnh giá điện áp dụng chính thức từ ngày mai 10/5, tức là sau hơn 7 tháng tăng 4,8% ở lần gần đây nhất vào ngày 11/10/2024, giá điện tiếp tục điều chỉnh tăng thêm 4,8%.
Ông Võ Quang Lâm, Phó tổng giám đốc EVN cho biết mức tăng lần này được cân nhắc kỹ trên cơ sở biến động chi phí đầu vào (giá than, khí cho sản xuất điện) và chi phí tiền điện phải trả của người dân, doanh nghiệp. Theo tính toán của EVN, mỗi hộ gia đình sẽ phải trả thêm 4.350 - 62.150 đồng/tháng, tùy mức độ sử dụng.
Ông Lâm cũng cho biết, năm nay nhu cầu sử dụng điện dự kiến tăng khoảng 12,2%, tương ứng tổng sản lượng điện toàn hệ thống thêm 33,6 tỷ kWh so với 2024. Đáng chú ý, sản lượng điện tăng thêm chủ yếu từ nguồn giá thành cao. Cụ thể, thủy điện với giá thấp không còn nhiều dư địa, chỉ cung cấp được khoảng 25% nhu cầu. Còn lại 75% sản lượng đến từ các nguồn điện giá cao như điện than, khí, dầu, năng lượng tái tạo...
Về cơ bản, theo EVN, việc điều chỉnh giá điện này sẽ bảo đảm các hộ nghèo, các gia đình chính sách bị ảnh hưởng ở mức không đáng kể. Các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tiếp tục được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 7/4/2014 của Thủ tướng.
Trong đó, hộ nghèo được hỗ trợ hàng tháng tương đương số lượng điện sử dụng 30 kWh/hộ/tháng, hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng không quá 50 kWh/tháng được hỗ trợ với mức hỗ trợ hàng tháng tương đương số lượng điện sử dụng 30 kWh/hộ/tháng theo chủ trương của Chính phủ.
Kể từ đầu năm 2023, EVN đã bốn lần điều chỉnh giá điện và thực hiện trong thẩm quyền, với mức tăng 3%, 4,5% và 4,8% và lần này tiếp tục ở mức 4,8%.
Cùng với quyết định điều chỉnh giá điện của EVN, Bộ Công Thương cũng đã ban hành quyết định quy định về giá bán điện. Quyết định này sẽ quy định cụ thể cơ cấu giá bán lẻ điện cho từng đối tượng khách hàng sau khi áp dụng điều chỉnh tăng giá.
Việc điều chỉnh giá điện của EVN dựa trên căn cứ của nghị định 72 của Chính phủ về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được Chính phủ ban hành hồi tháng 3/2025, khi chi phí đầu vào tăng từ 2% trở lên, giá điện sẽ được xem xét để thay đổi cứ ba tháng một lần. Tức là, mỗi năm sẽ có 4 đợt thay đổi giá.
Với nghị định này, EVN được quyền điều chỉnh giá điện khi giá bán lẻ điện bình quân tăng dưới 5%.
Quyết định tăng giá lần này được đưa ra trong bối cảnh EVN vẫn lỗ lũy kế từ sản xuất kinh doanh điện. Năm ngoái, tập đoàn này cân bằng tài chính và có lợi nhuận từ mảng kinh doanh này. Song 2 năm trước đó, họ lỗ tổng cộng hơn 70.000 tỷ đồng từ bán điện.
Gần đây nhất, vào tháng 10/2024, Bộ Công Thương đã công bố nội dung về kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2023 của EVN. Trong đó tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2023 là 528.604,24 tỷ đồng, tăng 35.338,94 tỷ đồng (7,16%) so với năm 2022.
Như vậy, giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2023 là 2.088,90 đồng/kWh, tăng 2,79% so với năm 2022. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện của EVN lỗ 34.244,96 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhờ có thu nhập từ hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh điện là 12.423,40 tỷ đồng, nên khoản lỗ năm là 21.821,56 tỷ đồng.
Trong năm 2023, với hai lần tăng giá điện là 3% và 4,5%, doanh thu tăng thêm của ngành điện hơn 11.000 tỷ đồng, song EVN cho hay mức doanh thu tăng thêm này vẫn chưa đủ bù đắp chi phí.
Tại lần điều chỉnh gần nhất, EVN cho biết mức tăng 4,8% chưa đủ bù đắp chi phí và các khoản lỗ của ngành điện, song việc điều chỉnh được cân đối để không ảnh hưởng quá lớn tới nền kinh tế, CPI và đời sống người dân.
Biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt từ ngày 10/5:
Giá cũ (đồng/kWh) | Bậc | Mức sử dụng | Giá mới (đồng/kWh) | Tiền điện tăng (đồng/tháng) |
1.893 | 1 | 10-50 kWh | 1.984 | 4.550 |
1.956 | 2 | 51-100 kWh | 2.050 | 9.250 |
2.271 | 3 | 101-200 kWh | 2.380 | 20.150 |
2.860 | 4 | 201-300 kWh | 2.998 | 33.950 |
3.197 | 5 | 301-400 kWh | 3.350 | 49.250 |
3.302 | 6 | 401 kWh trở lên | 3.460 | 65.050 |