Quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2020.
HĐND tỉnh Ninh Bình khóa XIV, kỳ họp thứ chín
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13/11/2008
Căn cứ Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 87/TTr-UBND ngày 20/11/2018 về việc đề nghị ban hành chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế-Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh.
Quyết nghị:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với nội dung, điều kiện, đối tượng, nguyên tắc áp dụng như sau:
1. Nội dung chính sách hỗ trợ
a) Hỗ trợ xây dựng, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao;
b) Hỗ trợ thí điểm phát triển nông nghiệp hữu cơ, theo hướng hữu cơ;
c) Hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
d) Hỗ trợ phát triển kinh tế gia trại, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao.
đ) Hỗ trợ tạo lập, duy trì, phát triển thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;
e) Các hỗ trợ khác
2. Điều kiện và đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ
Thực hiện theo phụ biểu số 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này
3. Nguyên tắc áp dụng chính sách hỗ trợ
Đối tượng đáp ứng đủ điều kiện của từng nội dung hỗ trợ thì được hưởng chính sách hỗ trợ của nội dung đó.
Điều 2. Nguồn kinh phí
1. Tổng kinh phí thực hiện
a) Năm 2019: 56 tỷ đồng
b) Năm 2020: 72 tỷ đồng
Từ năm 2021, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, UBND tỉnh bố trí kinh phí trình HĐND tỉnh thực hiện Nghị quyết này.
2. Nguồn vốn thực hiện
Nguồn vốn thực hiện chính sách hỗ trợ được lấy từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XIV, Kỳ họp thứ chín thông qua ngày 12/12/2018 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2019.
2. Bãi bỏ Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Ninh Bình về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.
Đối với kinh phí năm 2018 đã bố trí thực hiện Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Ninh Bình nhưng chưa sử dụng hết được chuyển sang năm 2019 để tiếp tục thực hiện.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND tỉnh Ninh Bình tổ chức thực hiện Nghị quyết này
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Chủ tịch HĐND tỉnh
Trần Hồng Quảng