
Câu 35: Việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 được thực hiện theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và Nghị quyết số 107/2025/UBTVQH15 ngày 16 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Căn cứ vào số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu, nguyên tắc về việc bảo đảm số dư khi lập danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất ý kiến với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban nhân dân cùng cấp, dự kiến cụ thể cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình, các đơn vị hành chính cấp dưới và các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn được giới thiệu để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Căn cứ vào số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu, nguyên tắc về việc bảo đảm số dư khi lập danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã sau khi thống nhất ý kiến với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban nhân dân cùng cấp, dự kiến cụ thể cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khóm (sau đây gọi chung là tổ dân phố) và các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn được giới thiệu để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Việc dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi đơn vị hành chính phải bảo đảm dân chủ, công tâm, khách quan, minh bạch; chú trọng tới chất lượng, lựa chọn đại biểu là những người tiêu biểu về phẩm chất, đạo đức, uy tín, trí tuệ; đồng thời bảo đảm cơ cấu hợp lý về số đại biểu là người đang công tác trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành chính cấp dưới (đối với cấp tỉnh), các thôn, tổ dân phố (đối với cấp xã) và các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn; tăng số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách; có tỷ lệ hợp lý đại biểu đại diện các tôn giáo, dân tộc, giới tính, độ tuổi, các nhà khoa học, trí thức, văn nghệ, đại biểu xuất thân từ công nhân, nông dân, doanh nhân và các hiệp hội, nghiệp đoàn trong sản xuất, kinh doanh và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Bảo đảm tỷ lệ hợp lý người ứng cử đại biểu là người dân tộc thiểu số trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với đặc điểm, cơ cấu dân tộc và tình hình cụ thể của từng địa phương và phấn đấu đạt tỷ lệ trúng cử theo dự kiến;
- Người ứng cử đại biểu là phụ nữ, bảo đảm đạt tỷ lệ ít nhất 35% trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở từng cấp; phấn đấu đạt tỷ lệ trúng cử khoảng 30% tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân ở từng cấp;
- Người ứng cử đại biểu là người ngoài Đảng, phấn đấu đạt tỷ lệ không ưới 10% trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở từng cấp;
- Người ứng cử là người trẻ tuổi ( ưới 40 tuổi), phấn đấu đạt tỷ lệ không ưới 15% trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở từng cấp;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 tái cử, phấn đấu đạt tỷ lệ không dưới 30% ở từng cấp.
Câu 36: Việc xác định số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã và việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách ở từng đơn vị hành chính nhiệm kỳ 2026 - 2031 được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Việc xác định số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã và việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách ở từng đơn vị hành chính được căn cứ vào quy định của Nghị quyết số 106/2025/UBTVQH15 ngày 16 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể như sau:
1. Về số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
- Thành phố hình thành do sắp xếp 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 04 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Thành phố hình thành do sắp xếp 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Tỉnh hình thành sau sắp xếp có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp có không quá 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
2. Về số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
- Số lượng Phó Trưởng Ban của Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp:
+ Tỉnh, thành phố hình thành do sắp xếp 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 04 Phó Trưởng Ban;
+ Tỉnh, thành phố hình thành do sắp xếp 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 03 Phó Trưởng Ban.
- Số lượng Phó Trưởng Ban của Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp:
+ Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh trước sắp xếp thì có không quá 04 Phó Trưởng Ban;
+ Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trước sắp xếp thì có không quá 03 Phó Trưởng Ban;
+ Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 01 đơn vị hành chính cấp tỉnh trước sắp xếp thì có không quá 02 Phó Trưởng Ban.
- Ban Đô thị của Hội đồng nhân dân thành phố hình thành sau sắp xếp có không quá 02 Phó Trưởng Ban.
- Ở đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp, mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có không quá 02 Phó Trưởng Ban.
3. Về số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã: Hội đồng nhân dân cấp xã có 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
4. Về số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã:
- Mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã được tính bình quân 02 Phó Trưởng Ban.
- Căn cứ quy mô diện tích tự nhiên, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, quy mô kinh tế, tình hình thực tiễn của địa phương và định hướng của Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân ở từng đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm tổng số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã của tỉnh, thành phố không vượt quá tổng số lượng tính theo khung bình quân quy định nêu trên.
5. Việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách thực hiện theo nguyên tắc:
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách đối với các chức danh: Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân; Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân; Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân;
- Hội đồng nhân dân cấp xã có thể bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách đối với các chức danh: Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân; Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân; Việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách được thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 106/2025/UBTVQH15 ngày 16 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và quy định của cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp bố trí Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm 1 nêu trên giảm tương ứng 01 người.
- Trường hợp bố trí Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã quy định tại điểm 2 và điểm 4 nêu trên giảm tương ứng 01 người.
6. Việc bố trí Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách:
- Mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được tính bình quân 01 Ủy viên là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
- Mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã được tính bình quân 01 Phó Trưởng Ban là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
- Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Ủy viên là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách của từng Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình, số lượng Phó Trưởng Ban là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân cấp xã của các đơn vị hành chính trực thuộc, bảo đảm không vượt quá tổng số lượng Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách và tổng số lượng Phó Trưởng Ban là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã hoạt động chuyên trách tính theo mức bình quân trong toàn tỉnh, thành phố. Tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp trong năm 2025 theo Nghị quyết của Quốc hội mà có số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026 nhiều hơn số lượng quy định nêu trên thì đầu nhiệm kỳ 2026 - 2031 được giữ nguyên số ượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố phải có lộ trình để giảm dần số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để đến tháng 7 năm 2030 thì số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện đúng quy định tại Nghị quyết này, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền có quy định khác.
Việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách, số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội hoạt động chuyên trách thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô.
Căn cứ các quy định của luật và nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố cần khẩn trương rà soát, xem xét, ban hành Nghị quyết quy định cụ thể số lượng Phó Trưởng Ban, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã hoạt động chuyên trách của các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, làm cơ sở để các địa phương dự kiến cơ cấu, thành phần và giới thiệu người ứng cử phù hợp.










