HĐND tỉnh Ninh Bình khóa XIII, kỳ họp thứ 10 Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003; Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6-6-2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 17-12-2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 8-4-2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 69/TTr-UBND ngày 8-7-2014 về việc Quy định mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh.
Quyết nghị
Điều 1. Quy định mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, như sau:
1. Đối tượng áp dụng: 5 tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố, gồm: Ban công tác mặt trận, Chi đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân và Chi hội Phụ nữ.
2. Mức khoán kinh phí chung cho 5 tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố bằng 0,4 mức lương cơ sở/thôn, tổ dân phố/tháng.
3. Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh đảm bảo.
Điều 2. Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 16-7-2014, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2015.
Điều 3. Giao UBND tỉnh Ninh Bình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này./.