Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003; Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28-8-2001;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9-4-2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29-11-2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19-5-2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29-11-2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 54/TTr-UBND ngày 3-7-2009 về việc ban hành Quy định về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
Xét Báo cáo thẩm tra số 29/BC-BKT&NS ngày 12-7-2009 của Ban Kinh tế và Ngân sách; trên cơ sở ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,
Quyết nghị:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-10-2009.
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Ninh Bình khóa XII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 15-7-2009.
Quy định
Về mức thu và quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND ngày 15-7-2009 của HĐND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
Quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến chất thải rắn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác, trong đó:
a. Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn có tên trong danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
b. Chất thải rắn thông thường là chất thải rắn không có tên trong danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
2. Đối tượng không chịu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình;
3. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
4. Đối tượng không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, bao gồm:
a. Cá nhân, hộ gia đình thải chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình;
b. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này nhưng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Đối với trường hợp tự xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường phải có thuyết minh rõ giải pháp công nghệ xử lý chất thải rắn; giải pháp công nghệ xử lý nước rác và nước thải từ hoạt động xử lý chất thải rắn; hiệu quả của công nghệ xử lý chất thải rắn; các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành; giải pháp xử lý các tình huống sự cố môi trường và các nội dung khác về xử lý chất thải rắn theo đúng quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn;
- Đối với trường hợp ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường phải có hợp đồng dịch vụ xử lý (hoặc hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý) chất thải rắn với chủ xử lý chất thải rắn được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn.
Chương II
Quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
Điều 2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
1. Đối với chất thải rắn thông thường phát thải từ hoạt động của cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề.
a. Đối với các trường mầm non, trường tiểu học, trường THCS, trường THPT, Trung tâm giáo dục thường xuyên: Mức thu 15.000 đồng/đơn vị/tháng;
b. Đối với các hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cửa hàng buôn bán nhỏ, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường cao đẳng, trường đại học, trụ sở làm việc của các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp: Mức thu 30.000 đồng/đơn vị/tháng;
c. Đối với nhà hàng, khách sạn kinh doanh ăn uống, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Mức thu 60.000 đồng/đơn vị/tháng;
d. Đối với các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp có khối lượng chất thải rắn dưới 10.000 tấn/năm, các bệnh viện, cơ sở y tế, công trình xây dựng: Mức thu 40.000 đồng/tấn;
e. Đối với các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp có khối lượng chất thải rắn từ 10.000 tấn/năm trở lên: Mức thu 20.000 đồng/tấn;
2. Đối với chất thải rắn nguy hại: Mức thu 6.000.000 đồng/tấn.
Điều 3. Quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
1. Đối với chất thải rắn thông thường
a. Để lại 25% (hai mươi lăm phần trăm) cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí và phục vụ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng số phí thu được để lại theo quy định tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25-5-2006 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24-7-2002 của Bộ Tài chính; phần còn lại 75% (bảy mươi lăm phần trăm) nộp vào ngân sách Nhà nước và điều tiết 100% (một trăm phần trăm) cho ngân sách tỉnh để chi cho các nội dung quy định tại điểm b, Khoản 4, Mục II, Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19-5-2008 của Bộ Tài chính;
b. Để lại 1% (một phần trăm) số tiền phí thu được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí đối với các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp có khối lượng chất thải rắn từ 10.000 tấn/năm trở lên; phần còn lại 99% (chín mươi chín phần trăm) nộp vào ngân sách Nhà nước và điều tiết 100% (một trăm phần trăm) cho ngân sách tỉnh để chi cho các nội dung quy định tại điểm b, Khoản 4, Mục II, Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19-5-2008 của Bộ Tài chính;
2. Đối với chất thải rắn nguy hại
Để lại 50% (năm mươi phần trăm) cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí và phục vụ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng số phí thu được để lại theo quy định tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25-5-2006 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24-7-2002 của Bộ Tài chính; phần còn lại 50% (năm mươi phần trăm) nộp vào ngân sách Nhà nước và điều tiết 100% (một trăm phần trăm) cho ngân sách tỉnh để chi cho các nội dung quy định tại điểm b, Khoản 4, Mục II, Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19-5-2008 của Bộ Tài chính.
Chương III
Tổ chức thực hiện
Điều 4. Thời gian thực hiện quy định này từ ngày 1-10-2009.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Điều tra, thống kê các nguồn thải chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn việc đăng ký đối tượng thải ra chất thải rắn nguy hại từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh;
2. Báo cáo UBND tỉnh giao nhiệm vụ thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn nguy hại cho tổ chức được cấp phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại.
Điều 6. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn quy định tại Khoản 3, Điều 1 nêu trên có nghĩa vụ và trách nhiệm như sau:
1. Đối với chất thải rắn thông thường
a. Phải thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của đơn vị thu gom, vận chuyển;
b. Phải nộp đủ, đúng thời hạn số tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn cùng với phí vệ sinh cho đơn vị thu phí vệ sinh;
2. Đối với chất thải rắn nguy hại
a. Thực hiện đăng ký với cơ quan Nhà nước về bảo vệ môi trường của địa phương;
b. Phân loại, đóng gói, bảo quản và lưu giữ theo quy định về quản lý chất thải rắn nguy hại tại cơ sở cho đến khi vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các chất thải rắn nguy hại phải được dán nhãn, ghi các thông tin cần thiết theo quy định;
c. Phải nộp đủ, đúng thời hạn số tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn nguy hại cho đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn nguy hại.
Điều 7. Đơn vị thu phí (hoặc đơn vị được ủy quyền thu phí) phải thực hiện các công việc sau:
1. Lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
2. Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý có nghĩa vụ nộp số tiền phí thu được sau khi đã trừ số tiền phí được để lại cho đơn vị theo quy định tại Điều 3 trên đây vào ngân sách Nhà nước;
3. Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày 1 tháng 1 năm dương lịch, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được trên địa bàn của năm trước với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 8. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn của đơn vị thu phí.
Điều 9. Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy định này. Nếu vi phạm quy định này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.