NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH NINH BÌNH
LẦN THỨ I, NHIỆM KỲ 2025 - 2030
Chấp hành Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 được tổ chức từ ngày 30/9/2025 đến hết ngày 01/10/2025 tại Trung tâm Hội nghị tỉnh; dự Đại hội có 500 đại biểu chính thức, đại diện cho hơn 240 nghìn đảng viên thuộc 133 tổ chức đảng trực thuộc. Sau khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 trình, Đại hội
QUYẾT NGHỊ
I. Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2020 - 2025 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu nhiệm kỳ 2025 - 2030 nêu trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 trình Đại hội:
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2020 - 2025
1.1. Kết quả đạt được:
Nhiệm kỳ 2020 - 2025, trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là tác động sâu rộng của đại dịch Covid-19, tình hình kinh tế - chính trị thế giới và khu vực diễn biến phức tạp; Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (được thành lập trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất Đảng bộ ba tỉnh: Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình) đã phát huy truyền thống đoàn kết, bản lĩnh, trí tuệ, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu và đạt được những kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực: Triển khai thực hiện chủ trương sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của các cơ quan trong hệ thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết 18 của Trung ương, các kết luận, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư với quyết tâm chính trị cao, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo đúng tiến độ yêu cầu. Chất lượng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được nâng lên; kỷ luật, kỷ cương được tăng cường; phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành có nhiều đổi mới theo hướng sâu sát, quyết liệt, chủ động, linh hoạt, trọng tâm, trọng điểm, nhất là trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ của đơn vị hành chính mới, vận hành chính quyền địa phương 2 cấp; khối đại đoàn kết toàn dân được giữ vững. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá (bình quân đạt 9,26%/năm), cơ cấu chuyển dịch tích cực; công nghiệp phát triển theo hướng công nghệ mới, công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường; dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch phục hồi mạnh; nông nghiệp phát triển theo hướng sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, hoàn thành xây dựng tỉnh nông thôn mới; hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông kết nối nội tỉnh và liên vùng. Đã hình thành hệ thống quy hoạch đồng bộ, có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với định hướng phát triển đô thị bền vững. Văn hóa - xã hội có nhiều thành tích; các giá trị di sản, văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển du lịch, dịch vụ và nâng cao hình ảnh, thương hiệu địa phương, đưa Ninh Bình trở thành điểm đến an toàn, hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước; an sinh xã hội bảo đảm, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%; chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn duy trì kết quả cao, luôn nằm trong tốp đầu toàn quốc; từng bước xây dựng trung tâm y tế chất lượng cao của vùng. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng.
1.2. Bên cạnh những kết quả đạt được, Đại hội cũng nghiêm túc chỉ ra những tồn tại, hạn chế chủ yếu, đó là: Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa thật sự chủ động, sáng tạo trong việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, của tỉnh; nắm bắt tư tưởng, dư luận có việc chưa kịp thời; đánh giá, quy hoạch, phát hiện, sử dụng cán bộ còn hạn chế; phát triển đảng viên chưa đạt yêu cầu. Tăng trưởng chủ yếu vẫn dựa vào động lực truyền thống; dịch vụ cao cấp chưa phát triển; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp khó khăn, chưa thu hút được nhiều dự án có quy mô, đóng góp lớn cho ngân sách, chưa có nhiều doanh nghiệp tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; hạ tầng và môi trường đô thị còn nhiều hạn chế, thiếu không gian xanh và công trình kiến trúc điểm nhấn, chưa định hình tầm nhìn đô thị hướng biển; tiến độ đầu tư một số dự án đầu tư công còn chậm. Tội phạm ma túy, công nghệ cao và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống còn tiềm ẩn phức tạp …
* Những tồn tại, hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân khách quan như ảnh hưởng của xung đột, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, dịch bệnh, thiên tai và đặc biệt là tác động nặng nề của đại dịch Covid-19; song, nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa cao; giải quyết công việc có lúc thiếu quyết liệt, thiếu chủ động, sáng tạo, nhất là với nhiệm vụ mới, khó; công tác phối hợp giữa các cấp, ngành, địa phương có lúc chưa chặt chẽ, kịp thời; chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế; thủ tục hành chính còn rườm rà, giải phóng mặt bằng còn khó khăn, thiếu hạ tầng logistics; cơ chế, chính sách tạo đột phá, thu hút nhà đầu tư chiến lược, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo còn bất cập; việc huy động và sử dụng nguồn lực hiệu quả chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế để tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển,…
Những tồn tại, hạn chế này đã được kiểm điểm nghiêm túc trong Báo cáo chính trị, Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 và thảo luận sâu sắc tại Đại hội.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu nhiệm kỳ 2025 - 2030
2.1. Mục tiêu chung
Phát huy tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, động lực, tăng tốc bứt phá theo mô hình tăng trưởng mới; phấn đấu đến năm 2030, Ninh Bình trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, có công nghiệp hiện đại, dịch vụ du lịch chất lượng cao, đô thị xanh gắn với di sản, nằm trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người. Xác lập vị thế, vai trò của trung tâm du lịch quốc gia, quốc tế; trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; trung tâm y tế và chăm sóc sức khỏe; trung tâm công nghiệp công nghệ cao quan trọng của liên vùng và đất nước với trụ cột là cơ khí ô tô, công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử, chế biến, chế tạo, công nghiệp năng lượng, vật liệu xanh. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn di sản văn hóa, bảo vệ môi trường với tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số. Xây dựng tiềm lực quốc phòng địa phương và khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, kinh tế phát triển, xã hội phồn vinh, Nhân dân hạnh phúc, bản sắc văn hóa địa phương được gìn giữ và phát huy.
2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu
* Về kinh tế:
(1). Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt tối thiểu 11%/năm.
(2). Cơ cấu kinh tế (GRDP theo giá hiện hành) đến năm 2030: Công nghiệp - xây dựng: 55,2%; Dịch vụ 30,8%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 7,2%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6,8%.
(3). GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 phấn đấu đạt tối thiểu 180 triệu đồng.
(4). Đến năm 2030, tỷ trọng kinh tế số chiếm tối thiểu 30% trong tổng sản phẩm (GRDP); tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng sản phẩm (GRDP) đạt trên 43%.
(5). Tốc độ tăng năng suất lao động đạt từ 9%/năm trở lên.
(6). Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn (giai đoạn 2025-2030): 1,39 - 1,45 triệu tỷ đồng (chiếm khoảng 38%/GRDP).
(7). Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2030 đạt trên 110 nghìn tỷ đồng.
(8). Phấn đấu đến năm 2030 giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản đạt 220 triệu đồng trở lên.
(9). Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2030 đạt trên 40 tỷ USD.
(10). Trong nhiệm kỳ, phấn đấu thành lập mới từ 11 nghìn doanh nghiệp trở lên.
* Về văn hóa - xã hội:
(11). Đến năm 2030, là một trong 10 tỉnh, thành phố có chỉ số phát triển con người (HDI) cao nhất cả nước.
(12). Đến năm 2030, số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch đạt trên 30 triệu lượt; trong đó: khách quốc tế từ 4,0 - 4,5 triệu lượt; tổng doanh thu du lịch đạt trên 45 nghìn tỷ đồng.
(13). Đến năm 2030, tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học: Mầm non đạt 96% trở lên, tiểu học (mức độ 2) đạt 82% trở lên, THCS đạt 100%, THPT đạt 100%.
(14). Đến năm 2030, có 14 bác sĩ, 40 giường bệnh trên 1 vạn dân (bao gồm dự kiến số lượng bác sĩ, giường bệnh của Bệnh viện Bạch Mai 2 và Bệnh viện Việt Đức 2); tỷ lệ người dân: có thẻ bảo hiểm y tế đạt 96,5% trở lên, được lập hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 80% trở lên.
(15). Đến hết năm 2030, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm còn dưới 1,0% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026-2030.
(16). Đến hết năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 82% trở lên, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 37,5%.
* Về khoa học - công nghệ, chuyển đổi số:
(17). Tổng chi cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (bao gồm cả đầu tư và sự nghiệp) đạt trên 3,5% tổng chi ngân sách địa phương hằng năm.
(18). Chỉ tiêu về chuyển đổi số đến năm 2030:
- Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ công từ 85% trở lên;
- Tỷ lệ giao dịch không dùng tiền mặt từ 85% trở lên;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân từ 80% trở lên.
* Về xây dựng, đô thị và môi trường:
(19). Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa đạt 60,1%; hoàn thành đầu tư xây dựng 25.300 căn nhà ở xã hội.
(20). Đến năm 2030, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý khu vực đô thị đạt 97% trở lên, khu vực nông thôn đạt 92% trở lên; 100% số khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
* Về xây dựng Đảng:
(21). Phấn đấu tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hằng năm đạt 3% trên tổng số đảng viên của Đảng bộ.
(22). Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng, đảng viên được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt trên 90%.
2.3. Các khâu đột phá
(1) Đổi mới mạnh mẽ tư duy và hành động; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp; đột phá phát triển khoa học công nghệ và chuyển đổi số, tập trung vào một số lĩnh vực quan trọng như phát triển công nghiệp, du lịch, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế tư nhân, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, phát triển các mô hình, phương thức sản xuất kinh doanh mới.
(2) Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh thu hút, trọng dụng nhân tài. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhất là những người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực, tư duy mới, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
(3) Huy động, tập trung nguồn lực, hoàn thiện hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, ưu tiên các công trình giao thông trọng điểm, các dự án kết nối liên vùng nhất là hệ thống giao thông kết nối các đô thị Phủ Lý - Hoa Lư - Nam Định, các vùng động lực kinh tế của tỉnh với các tuyến đường quốc gia; quy hoạch, phát triển các đô thị gắn với định hướng phát triển giao thông công cộng (TOD) và các khu vực giáp với ga đường sắt tốc độ cao, khu kinh tế - khu công nghiệp, khu du lịch…
2.4. Các giải pháp chủ yếu
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, phát huy tinh thần đoàn kết, tập trung dân chủ. Tiếp tục cụ thể hóa và chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, nghị quyết mang tính đột phá của Trung ương. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức gắn với đổi mới công tác dân vận; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, kết nạp và quản lý đảng viên; hoàn thiện khung năng lực, đổi mới công tác cán bộ, đánh giá, sàng lọc cán bộ; thực hiện nghiêm công tác bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng tự kiểm tra, tự giám sát; kiên quyết, kiên trì phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo phương châm “bốn không”; tập trung giải quyết dứt điểm tồn tại ở các dự án trọng điểm, chậm tiến độ.
- Lãnh đạo tổ chức thành công Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, năng lực quản trị địa phương theo hướng kiến tạo phát triển, xây dựng chính quyền phục vụ, tận tâm; đổi mới công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật của địa phương theo tinh thần Nghị quyết số 66-NQ/TW của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, vận hành thông suốt, phối hợp hiệu quả giữa các cấp, ngành; hiện đại hóa, đẩy mạnh chuyển đổi số, cắt giảm thủ tục hành chính; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ. Xây dựng chính quyền cấp xã sát dân, gần dân, bên cạnh việc trực tiếp quản lý, giải quyết các công việc gắn liền với đời sống hàng ngày của người dân, ưu tiên dành thời gian thực hiện chức năng chính quyền kiến tạo, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra. Triển khai thực hiện hiệu quả phong trào “Bình dân học vụ số”. Phấn đấu các chỉ số quản trị và hành chính công, chỉ số cải cách hành chính, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số hài lòng của người dân, chỉ số đổi mới sáng tạo địa phương thuộc nhóm dẫn đầu cả nước.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội theo hướng đa dạng, thiết thực, hướng mạnh về cơ sở; tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách đột phá; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội; tăng cường đối thoại, lắng nghe, giải quyết kịp thời kiến nghị của Nhân dân; tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
2.4.2. Về phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường
- Quy hoạch, tổ chức lại không gian phát triển dựa trên tiềm năng, lợi thế của từng vùng, xác định các vùng động lực, hành lang phát triển phù hợp với định hướng chung của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, dài hạn, phân bổ nguồn lực hợp lý, liên kết vùng và phát huy hiệu quả. Tập trung thu hút, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển nhất là nguồn lực ngoài ngân sách. Sớm hoàn thành tuyến đường bộ ven biển, các tuyến đường kết nối 3 đô thị trung tâm Phủ Lý - Hoa Lư - Nam Định, các vùng động lực kinh tế của tỉnh với các tuyến đường quốc gia; chuẩn bị tốt các điều kiện về mặt bằng để triển khai, thi công tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam đoạn qua địa bàn tỉnh, cảng hàng không ngay sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phát triển hệ thống hạ tầng logistics, cảng biển, khu kinh tế ven biển đồng bộ, hiện đại.
- Tập trung thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; nghiên cứu, quy hoạch các khu vực phát triển đô thị, mở rộng không gian, dư địa tạo bứt phá trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân như: phát triển đô thị hai bên bờ sông Đáy khu vực Hoa Lư, Ý Yên, các đô thị TOD... Huy động, tập trung nguồn lực đầu tư hiện đại hóa hạ tầng đô thị, xây dựng đô thị thông minh, sáng, xanh, sạch, đẹp, có bản sắc riêng.
- Phát triển công nghiệp hiện đại, thông minh, xanh hóa, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu với nhiều sản phẩm công nghiệp chủ lực có sức cạnh tranh cao; chú trọng thu hút đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng mới, công nghiệp năng lượng. Tập trung hỗ trợ để các doanh nghiệp đầu tư, hoàn thiện hạ tầng ít nhất 10 khu công nghiệp mới([1]); đẩy nhanh tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thúc đẩy năng lực tham gia của doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp địa phương vào chuỗi giá trị sản phẩm.
- Phát triển du lịch cùng với công nghiệp văn hóa trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn; đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực, kinh nghiệm, có khả năng dẫn dắt phát triển. Xây dựng, phát triển sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, gia tăng chi tiêu và thời gian lưu trú, đáp ứng nhu cầu tham quan, trải nghiệm văn hóa, di sản, nghỉ dưỡng, thể thao, giải trí, chăm sóc sức khỏe, mua sắm... Tập trung nguồn lực đầu tư nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường trên quy mô vùng, nhất là giáo dục đại học, y tế, thể thao, công nghiệp văn hóa.
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu nội ngành, chuyển đổi mô hình tổ chức sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển sản phẩm nông sản sạch, an toàn. Đẩy mạnh khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản với quy mô lớn, công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy, hải sản. Tổ chức hợp lý các vùng có nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp gắn với phát triển du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm; xác định các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm nông nghiệp đặc hữu gắn với chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP).
- Xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, đi sâu vào chất lượng, tính bền vững của tiêu chí đạt được; tiếp tục đầu tư hạ tầng nông thôn. Phát triển mạnh kinh tế nông thôn, hình thành cơ cấu ngành nghề và cơ cấu xã hội đa dạng, nâng cao mức sống và chất lượng sống cư dân nông thôn.
- Phát huy vai trò kinh tế tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tư nhân tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đổi mới mạnh mẽ tư duy hành chính từ kiểm soát sang đồng hành cùng doanh nghiệp phát triển. Tăng cường ứng dụng chuyển đổi số, cắt giảm tối đa thời gian xử lý thủ tục hành chính. Triển khai hiệu quả Đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2026 - 2030. Thực hiện hiệu quả chương trình liên kết, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho kinh tế tư nhân. Định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để hình thành các doanh nghiệp của địa phương có quy mô lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh cao ở khu vực và quốc tế.
- Ưu tiên đầu tư cho ứng dụng khoa học công nghệ và thương mại hóa các ý tưởng sáng tạo. Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số chất lượng cao.
- Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản. Hoàn thành đăng ký đất đai, đo đạc bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Ứng dụng công nghệ hiện đại vào khai thác khoáng sản gắn với hoàn nguyên, phục hồi môi trường, tái tạo cảnh quan. Tập trung giải pháp khắc phục ô nhiễm mặt nước, không khí và tiếng ồn ở một số khu vực, nhất là ô nhiễm sông Nhuệ, sông Đáy, khu vực khai thác khoáng sản, các làng nghề, cụm công nghiệp. Thúc đẩy chiến lược trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh, thực hiện chuyển đổi xanh toàn diện.
2.4.3. Phát triển văn hóa, xã hội, con người
- Phát triển xã hội hài hòa, thực hiện giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu nghề nghiệp, tạo sinh kế bền vững, nâng cao chất lượng sống của người dân. Tăng cường kiểm soát biến động dân số, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao; chăm lo, thực hiện tốt chính sách với người có công; mở rộng, nâng cao hiệu quả hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; chủ động phòng ngừa, ứng phó rủi ro. Nâng cao chất lượng phúc lợi xã hội; tập trung phát triển nhà ở xã hội; bảo đảm Nhân dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ thiết yếu về nhà ở, giáo dục, y tế, nước sạch, môi trường, văn hóa, thông tin… có chất lượng.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 71-NQ/TW ngày 22/8/2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo, Chương trình mục tiêu quốc gia về hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Ưu tiên quỹ đất, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đảm bảo số lượng, cơ cấu, chất lượng; coi trọng bồi dưỡng năng khiếu, đẩy mạnh giáo dục STEM/STEAM, giữ vững thành tích dẫn đầu về giáo dục toàn diện, tăng cường hợp tác quốc tế, từng bước đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Tập trung ưu tiên bố trí vốn đầu tư công, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để hỗ trợ hoặc đầu tư xây dựng một số trường đại học, cao đẳng của các bộ, ngành Trung ương và đầu tư hoàn thiện hạ tầng Khu đại học Nam Cao. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 72-NQ/TW ngày 09/9/2025 của Bộ Chính trị về một số giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển. Tập trung cơ chế, chính sách hỗ trợ để xây dựng Trung tâm y tế và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao tại khu vực phía Bắc của tỉnh. Sắp xếp lại hệ thống y tế phù hợp, nâng cao chất lượng, hiệu quả y tế cơ sở; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; xây dựng ít nhất 1 bệnh viện đạt cấp chuyên sâu; thu hút và đào tạo nhân lực y tế chất lượng cao; phát triển kỹ thuật mới, lấy y học dự phòng làm nền tảng, thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe toàn dân; bảo đảm an toàn thực phẩm; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, quản lý dữ liệu y tế.
- Kết hợp chặt chẽ bảo tồn di sản với phát huy nguồn lực văn hóa, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của Nhân dân; hoàn thiện thủ tục đề nghị UNESCO công nhận các di sản thiên nhiên thế giới. Cơ cấu lại sản phẩm du lịch và nâng cao giá trị thương hiệu địa phương; phát huy nguồn lực tôn giáo. Nâng cao tính bền vững của tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới, làng văn hóa; thúc đẩy văn hóa nghề nghiệp; nâng cao mức thụ hưởng văn hóa qua phát triển phương tiện nghe nhìn, truyền thông, miễn phí internet công cộng; làm mới và lan tỏa giá trị các sự kiện, lễ hội, nghệ thuật cộng đồng.
2.4.4. Công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại
- Thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quốc phòng, quân sự địa phương; xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc; bảo vệ chủ quyền, vùng biển, sẵn sàng ứng phó, xử lý kịp thời các sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Hoàn thành tốt công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự, giáo dục quốc phòng, an ninh và chính sách hậu phương quân đội.
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân tinh, gọn, mạnh, bám sát cơ sở; kịp thời phát hiện, chủ động xử lý hiệu quả các vấn đề phức tạp, thách thức an ninh phi truyền thống; kiên quyết đấu tranh, trấn áp tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, công nghệ cao, ma túy, vũ trang; tăng cường giải pháp giảm tai nạn giao thông, phòng cháy, chữa cháy; bảo đảm an ninh số, an toàn thông tin. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh, không để bị động, bất ngờ.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp thúc đẩy hội nhập và hợp tác quốc tế; tích cực hợp tác với UNESCO và các tổ chức quốc tế; phát huy sức mạnh mềm của hội nhập và hợp tác quốc tế về văn hóa, giao lưu Nhân dân; mở rộng quan hệ giữa các đô thị di sản, trung tâm du lịch; tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút hiệu quả vốn FDI, ODA và các nguồn lực quốc tế.
II. Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025. Giao Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ nhiệm kỳ 2025 - 2030 tiếp thu ý kiến của Đại hội, nghiêm túc khắc phục những hạn chế, yếu kém, tiếp tục phát huy ưu điểm, đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác trong nhiệm kỳ tới.
III. Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức đảng các cấp đóng góp vào dự thảo các Văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 - 2030 chỉ đạo tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn thiện văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.
IV. Công bố các Quyết định của Bộ Chính trị về việc chỉ định Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Ủy ban Kiểm tra, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2025 - 2030 và Quyết định chỉ định Đoàn đại biểu của Đảng bộ tỉnh đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
V. Đại hội giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 - 2030 căn cứ Nghị quyết Đại hội tiếp thu, hoàn thiện Chương trình hành động để tổ chức thực hiện; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra.
Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, các doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống văn hiến, anh hùng, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, ra sức thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng./.
([1]) Các khu công nghiệp: Thanh Bình 1, Thanh Bình 2, Châu Giang 2, Đồng Văn 5, Đồng Văn 6, Kim Bảng 4, Hải Long (VSIP Nam Định), Xuân Kiên, Minh Châu, Tam Điệp 2, Hồng Tiến…