HĐND tỉnh Ninh Bình khóa XIII, kỳ họp thứ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 8-4-2013 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 1-6-2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 121/TTr-UBND ngày 25-11-2014 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 27-7-2010; Nghị quyết số 07/2012/NQ- HĐND ngày 17-4-2012; Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày 19-7-3012 của HĐND tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh.
Quyết nghị
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 27-7-2010 của HĐND tỉnh Ninh Bình về việc Quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp và phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 2 Điều 1 như sau:
"a) Mỗi xã, phường, thị trấn được bố trí 1 người hoạt động không chuyên trách đảm nhiệm chức danh Phó Ban Tuyên giáo và công tác dân vận, hưởng mức phụ cấp hệ số 0,7 mức lương cơ sở hiện hành theo quy định của Nhà nước".
2. Sửa đổi, bổ sung Tiết 14 Điểm a, Khoản 2 Điều 1 như sau:
"- Mỗi Đài truyền thanh cấp xã được bố trí 3 người, gồm: Trưởng đài do Công chức Văn hóa-Xã hội phụ trách công tác Văn hóa-Thông tin- Thể thao- Tôn giáo kiêm nhiệm, không hưởng phụ cấp kiêm nhiệm; 1 nhân viên đường dây và phát thanh; 1 nhân viên biên tập chương trình".
3 . Sửa đổi, bổ sung Điểm c, Khoản 3 Điều 1 như sau:
"c. Những người hoạt động không chuyên trách, khi kiệm nhiệm một hoặc nhiều chức danh khác, trong số các chức danh những người hoạt động không chuyên trách theo quy định, thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 60% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm cao nhất. Một người không được kiêm nhiệm quá 2 chức danh.
Nếu người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố khi kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách và kiêm nhiệm thêm chức danh khác ở thôn, tổ dân phố thì chỉ được hưởng một mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm cao nhất"
Điều 2: Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND ngày 17-4-2012 của HĐND tỉnh Ninh Bình về việc Quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tỉnh Ninh Bình đến năm 2015 như sau:
"2. Thôn đội trưởng được hưởng mức phụ cấp hàng tháng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức theo quy định của Nhà nước. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố khi kiêm nhiệm chức danh Thôn đội trưởng, thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh Thôn đội trưởng".
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày 19-7-2012 của HĐND tỉnh Ninh Bình về việc quy định mức hỗ trợ hàng tháng đối với Trưởng Ban công tác Mặt trận, Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội trưởng Chi hội Nông dân, Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở thôn, tổ dân phố như sau:
"Điều 1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố khi kiêm nhiệm chức danh Trưởng Ban công tác Mặt trận, Chi hội trưởng Chi hội CCB, Chi hội trưởng Chi hội Nông dân, Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức hỗ trợ hàng tháng đối với chức danh kiêm nhiệm. Một người không được kiêm nhiệm quá 2 chức danh và chỉ được hưởng mức hỗ trợ của một chức danh kiêm nhiệm".
Điều 4. Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 17-12-2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2015.
Điều 5. Giao UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này./.