Chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia,
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức cấp phải
bao gồm các nội dung: Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số; tên của thuê bao; số hiệu chứng thư số; thời hạn có hiệu lực của
chứng thư số; khóa công khai của thuê bao; chữ ký số của tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; các hạn chế về mục đích, phạm vi sử
dụng của chứng thư số...
Tất cả các cơ quan, tổ chức và chức
danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu đều có quyền được cấp chứng
thư số có giá trị như quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
Chứng thư số cấp cho chức danh nhà
nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải nêu rõ chức danh và
tên cơ quan, tổ chức của người đó.
Chữ ký số của đối tượng được cấp chứng
thư số theo quy định trên chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch
theo đúng thẩm quyền của cơ quan, tổ chức và chức danh được cấp chứng
thư số.
Về giá trị pháp lý của chữ ký số, Nghị
định quy định, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký
thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu
thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm
bảo an toàn theo quy định.
Về điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký
số, Nghị định nêu rõ, chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi
đáp ứng các điều kiện sau: Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng
thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng
thư số đó; chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng
với khóa công khai ghi trên chứng thư số; khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm
soát của người ký tại thời điểm ký.
Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng
khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một
trong các tổ chức sau: Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
quốc gia; Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ; Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; Tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan,
tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký
số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
Nghị định quy định rõ, chữ ký số và
chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam có giá
trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.
Điều kiện sử dụng chứng thư số nước
ngoài là: 1- Chứng thư số còn hiệu lực sử dụng; 2- Được Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong
giao dịch quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy
chủ và phần mềm không cần giấy phép.
Nguồn: Phương Nhi/chinhphu.vn